Các loại so sánh So sánh là hình thức phổ biến - TopicsExpress



          

Các loại so sánh So sánh là hình thức phổ biến trong giao tiếp tiếng Anh. Nhưng xung quanh hình thức này cũng lắm vấn đề đấy. Hôm nay NPTA sẽ giới thiệu với lớp mình các hình thức so sánh nhé. 1. So sánh ngang bằng. Cấu trúc chung: S + V + as + adj/ adv + as + nouns/ pronouns/ S + V Chú ý: - Nếu động từ là to be thì sau “ as” là tính từ, nếu là động từ thường thì sau “as” là phó từ nhé. - Trong câu phủ định, chúng mình có thể thay từ “ as” thứ nhất bằng “so” nhé. Ví dụ: -She plays as well as her sister does. - He is as tall as his brother. - They don’t work as (so) hard as I do. - They have as much money as we do. - Danh từ cũng có thể dùng để so sánh cho cấu trúc này nhưng trước khi so sánh phải xác định chắc chắn rằng danh từ đó có những tính từ tương đương như sau: Heavy/ light – weight Wide/ narow – width deep, shallow – depth long, short – length big, small – size high/ tall - height Vói những câu so sánh dạng này, chúng mình dùng cấu trúc: “ the same + nouns + as” Ví dụ: She is the same height as me 2. So sánh hơn và so sánh kém hơn. Khi sử dụng hình thức so sánh hơn với tính từ và phó từ, chúng mình cần phân biệt tính từ/ phó từ ngắn và tính từ/ phó từ dài. Cũng nên nhắc lại về tính từ/ phó từ ngắn và dài nhỉ. - Tính từ/ phó từ ngắn là những tính từ /phó từ chỉ có một âm tiết và có hai âm tiết nhưng kết thúc bằng 4 đuôi: er, le, ow và y, ví dụ: nice, great, cool, hot, short, poor, warm, clean, hard, fast…). - Tính từ/ phó từ dài là những từ có từ hai âm tiết trở lên, ví dụ: tired, nervous, crowded, anxious, wonderful, exquisite, exorbitant, carefully … - Đối với các phó từ và tính từ ngắn, ta chỉ cần cộng thêm đuôi ER vào tận cùng. Những từ có tận cùng bằng bán nguyên âm phải đổi thành ier (y – ier). Đối với những tính từ ngắn có 1 nguyên âm kẹp giữa 2 phụ âm, ta phải gấp đôi phụ âm cuối để không phải thay đổi cách đọc. Ví dụ: Hot – hotter, Strong – stronger, Happy – happier, Quick – quicker, Hard – harder, fast - faster Đối với tất cả các phó từ và tính từ dài dùng MORE đứng trước tính từ/ phó từ đó nhé. Ví dụ: more beautiful, more important, more believable, more slowly, more happily. Cấu trúc chung: Tính từ ngắn: S + V + short adj / adv + er + than + nouns/ pronouns/ S+V Tính từ dài: S + V + more/ less + long adj / adv + than + nouns/ pronouns/ S+V Ví dụ: John’s grades are higher than his sister’s. Today is hotter than yesterday. This chair is more comfortable than the other. He speaks Spanish more fluently than I do . He visits his family less frequently than she does. This year’s exhibit is less impressive than last year’s. Khi muốn nhấn mạnh cho tính từ/ phó từ so sánh người ta dùng “far” , “ much” hoặc “too much” trước so sánh. Ví dụ: John’s grades are much higher than his sister’s. Today is much hotter than yesterday. This chair is far more comfortable than the other. He speaks Spanish far more fluently than I do . - Chúng mình cũng có thể so sánh hơn với danh từ nữa. Khi đó chỉ cần xác định xem danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì trước chúng có một số định ngữ dùng với 2 loại danh từ đó, fewer (cho đếm được), less (không đếm được) và more dùng chung cho cả 2. Ví dụ: I have more books than she does. February has fewer days than March. He earns as much money as his brother. They have as few classes as us. Their job allows them less freedom than ours. Before pay-day, I have as little money as my brother. 3. So sánh hơn nhất. So sánh hơn nhất là dạng so sánh từ ba đối tượng trở lên. Dạng này cũng phân chia ra tính từ/ phó từ ngắn và tính từ/ phó từ dài. Cấu trúc chung: Tính từ/ phó từ ngắn S + V + the + most + adj(dài) / least + adj + nouns. Tính từ/ phó từ dài: S + V + the / most + adj(dài) / least + adj + nouns. Tom is the tallest boy in the family. Mary is the shortest of the three sisters. This hat is the least expensive of all. Of the three shirts, this one is the prettiest. Chú ý: Một số tình từ/ phó từ bất quy tắc. Có một số tính từ và phó từ mà dạng so sánh hơn và so sánh hơn nhất của nó lại không tuân theo quy tắc thông thường, gọi là tính từ/ phó từ bất quy tắc. Chúng mình cùng tìm hiểu các tính từ/ phó từ đó nhé. Far – farther/ further – the farthest/ the furrthest Little – less – the least Much / many – more – the most Good/ well – better – the best Bad / badly – worse – the worst 4. So sánh kép (càng …… càng…….) Dạng so sánh này thường dùng cấu trúc so sánh hơn. Cả hai vế đều được đảo tính từ/ phó từ lên trước mệnh đề. Cấu trúc chung: The + comparative + S + V, the + comparative + S + V The more + S + V, the + comparative + S + V Ví dụ: The bigger they are, the harder they fall. The sooner you take your medicine, the better you will feel. The sooner you leave, the earlier you will arrive at your destination. The more you study, the smarter you will become. The more he rowed the boat, the farther away he got. The more he slept, the more irritable he became. 5. So sánh bội số. Đây là dạng so sánh gấp rưỡi, gấp đôi, gấp 3. Chỉ dùng cấu trúc so sánh bằng với các từ bội số như twice/ three times/ four times. Cấu trúc chung: Subject + verb + bội số + as + much/ many/ nouns + as + nouns/ pronouns Ví dụ: This encyclopedia costs twice as much as the other one. At the clambake last week, Fred ate three times as many oysters as Barney. Jerome has half as many records now as I had last year. Chú ý: - Khi dùng so sánh loại này phải xác định rõ danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì đằng trước chúng có “much” và “many”. - Các cấu trúc: twice that much/ many (gấp đôi số đó) chỉ được dùng trong văn nói, tuyệt đối không được dùng trong văn viết. NGuồn: tienganh.vn
Posted on: Mon, 01 Jul 2013 04:14:08 +0000

Trending Topics



Recently Viewed Topics




© 2015