Tên thuốc: Aspilets ec Hãng xản xuất: United Pharma - TopicsExpress



          

Tên thuốc: Aspilets ec Hãng xản xuất: United Pharma Đăng ký/Phân phối: Gannon Group ASPILETS EC United Pharma c/o Gannon Group Viên bao phim tan trong ruột 80 mg : vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ Thành phần Dược lực Acid acetylsalicylic có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt, chống viêm và kháng đông. Acid acetylsalicylic được hấp thu nhanh với mức độ cao. Ở người lớn, nồng độ điều trị của acid salicylic 30-60 mg/lít huyết tương cho tác dụng giảm đau và hạ sốt, và 40-100 mg/lít huyết tương cho tác dụng chống viêm. Tác động kháng đông của acid acetylsalicylic là do những tác động ức chế trên tiểu cầu gián tiếp thông qua sự acetyl hóa không thuận nghịch cyclooxygenase của tiểu cầu dẫn đến phong tỏa sự tổng hợp thromboxane của tiểu cầu. Các tác động ức chế của acid acetylsalicylic trên sự sản xuất thromboxane tiểu cầu vẫn còn trong suốt thời gian tồn tại của tiểu cầu, khoảng 8 đến 9 ngày ở những người bình thường. Điều này dẫn đến sự acetyl hóa cyclooxygenase của tiểu cầu và qua đó sự ức chế tạo thành thromboxane được tích lũy dần ở những liều sử dụng tiếp theo. Dược động học Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, acid acetylsalicylic được thuỷ phân thành acid salicylic và có cùng tác dụng dược lý. Với liều 500 mg acid acetylsalicylic, thời gian bán thải là 20-30 phút, và 2,5-3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, thời gian bán thải của acid salicylic dài hơn. Acid acetylsalicylic chủ yếu được thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp. Chỉ định Phòng ngừa tái phát cho những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, tiền sử đột quỵ, cơn đau thắt ngực ổn định và không ổn định, cơn thiếu máu thoáng qua, bệnh lý mạch máu ngoại vi, các thủ thuật mạch máu như phẫu thuật nong mạch vành và phẫu thuật bắc cầu mạch vành. Điều trị dự phòng chứng huyết khối cho những bệnh nhân nguy cơ cao xơ vữa động mạch như cholesterol LDL/máu cao, nam trên 40 hoặc phụ nữ sau mãn kinh, tăng huyết áp (sau khi kiểm soát được huyết áp), hút thuốc, đái tháo đường, tiền sử gia đình có bệnh mạch vành. Chống chỉ định - Bệnh nhân mẫn cảm với aspirin hoặc một kháng viêm non-steroid khác. - Bệnh nhân hen suyễn, viêm mũi và polyp mũi vì co thắt phế quản và viêm mũi có thể trầm trọng hơn trong trường hợp bất dung nạp aspirin. - Bệnh nhân có tiền sử bệnh loét tiêu hóa tiến triển vì aspirin có thể gây kích thích niêm mạc dạ dày và gây xuất huyết. Chú ý đề phòng * Nghiện rượu: bệnh nhân uống trên 3 ly rượu mỗi ngày nên hỏi ý kiến của bác sĩ khi uống aspirin vì chứng nghiện rượu có liên quan đến nguy cơ chảy máu. * Aspirin có thể ức chế chức năng tiểu cầu và dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu. Nên tránh uống aspirin ở những bệnh nhân rối loạn đông máu di truyền (hemophilia) hoặc mắc phải (bệnh lý ở gan hoặc thiếu vitamin K). Thận trọng lúc dùng - Không dùng ở những bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận dưới 10 mL/phút) và ở những bệnh nhân suy gan nặng. - Trẻ em: tránh sử dụng acid acetylsalicylic cho trẻ sốt do virus (bệnh cúm hoặc bệnh thủy đậu) vì nguy cơ bị hội chứng Reye, một bệnh lý hiếm gặp nhưng nghiêm trọng trên gan và hệ thần kinh có thể dẫn đến hôn mê và tử vong. Lúc có thai và lúc nuôi con bú - Đối với phụ nữ mang thai: chỉ nên dùng aspirin nếu thật sự cần thiết. Tránh sử dụng trong ba tháng cuối thai kỳ (vì có nguy cơ xuất huyết trong lúc sanh). - Đối với phụ nữ đang cho con bú: không nên dùng aspirin vì salicylate được bài tiết qua sữa mẹ. Dùng liều cao có thể gây nổi ban, dị dạng tiểu cầu và chảy máu ở trẻ bú mẹ. Tương tác thuốc Dùng cùng lúc aspirin có thể đưa đến tăng nồng độ của acetazolamide, giảm nồng độ phenytoin toàn phần và tăng nồng độ acid valproic trong huyết thanh. Aspirin có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế beta và thuốc lợi tiểu, giảm tác dụng hạ huyết áp và hạ natri/máu của thuốc ức chế men chuyển. Salicylate có thể ức chế sự thanh thải tại thận của methotrexate dẫn đến độc tủy xương, đặc biệt ở người già hoặc bệnh nhân suy thận. Nên tránh sử dụng cùng lúc aspirin với các thuốc kháng viêm non-steroid khác và các liệu pháp kháng đông khác (heparin và warfarin) vì tăng nguy cơ chảy máu. Salicylate đối kháng tác dụng với các thuốc làm tăng bài tiết acid uric trong nước tiểu (probenecid và sulfinpyrazone). Tác dụng ngoại ý Tác dụng phụ của aspirin chủ yếu liên quan đến hệ tiêu hóa chẳng hạn như chứng khó tiêu, chảy máu dạ dày tá tràng, loét tiêu hóa. Uống aspirin kéo dài có thể gây ù tai. Hiếm khi thở nhanh và shock phản vệ. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Liều lượng và cách dùng 1-2 viên, một lần mỗi ngày, nên uống sau khi ăn. Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc. Quá liều Khi uống một lượng lớn acid salicylic có thể dẫn đến thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Xử trí ngộ độc bao gồm súc rửa dạ dày và theo dõi pH huyết tương, nồng độ salicylate trong huyết tương và điện giải. Có thể phải kiềm hóa nước tiểu bắt buộc để tăng bài niệu nếu nồng độ salicylate trong huyết tương > 500 mg/L ở người lớn hoặc > 300 mg/L ở trẻ em. Bảo quản Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng. Nguồn: Vidal Việt Nam 2012
Posted on: Mon, 07 Oct 2013 23:18:26 +0000

Trending Topics



Recently Viewed Topics




© 2015