statement of cash flows: In financial accounting, a cash flow - TopicsExpress



          

statement of cash flows: In financial accounting, a cash flow statement, also known as statement of cash flows,[1] is a financial statement that shows how changes in balance sheet accounts and income affect cash and cash equivalents, and breaks the analysis down to operating, investing and financing activities. Essentially, the cash flow statement is concerned with the flow of cash in and out of the business. The statement captures both the current operating results and the accompanying changes in the balance sheet.[1] As an analytical tool, the statement of cash flows is useful in determining the short-term viability of a company, particularly its ability to pay bills. International Accounting Standard 7 (IAS 7), is the International Accounting Standard that deals with cash flow statements. The cash flow statement was previously known as the flow of Cash statement.[2] The cash flow statement reflects a firms liquidity. The cash flow statement is intended to[4] 1. provide information on a firms liquidity and solvency and its ability to change cash flows in future circumstances 2. provide additional information for evaluating changes in assets, liabilities and equity 3. improve the comparability of different firms operating performance by eliminating the effects of different accounting methods 4. indicate the amount, timing and probability of future cash flows The cash flow statement has been adopted as a standard financial statement because it eliminates allocations, which might be derived from different accounting methods, such as various timeframes for depreciating fixed assets.[5] example: Statement of Cash Flow - Simple Example for the period 1 Jan 2006 to 31 Dec 2006 Cash flow from operations $4,000 Cash flow from investing ($1,000) Cash flow from financing ($2,000) Net cash flow $1,000 Parentheses indicate negative values The cash flow statement is partitioned into three segments, namely: 1. cash flow resulting from operating activities; 2. cash flow resulting from investing activities; 3. cash flow resulting from financing activities. Trong kế toán tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền mặt, còn được gọi là báo cáo lưu chuyển tiền mặt, [1] là một báo cáo tài chính cho thấy những thay đổi trong bảng cân đối tài khoản và thu nhập ảnh hưởng đến tiền mặt và tương đương tiền, và phá vỡ các phân tích xuống để hoạt động, đầu tư và hoạt động tài chính. Về cơ bản, báo cáo lưu chuyển tiền liên quan đến dòng chảy của tiền mặt trong và ngoài của doanh nghiệp. Báo cáo tóm được cả hai kết quả hoạt động hiện tại và những thay đổi kèm theo trong bảng cân đối. [1] Là một công cụ phân tích, báo cáo lưu chuyển tiền mặt rất hữu ích trong việc xác định khả năng tồn tại ngắn hạn của một công ty, đặc biệt là khả năng chi trả các hóa đơn của mình. Chuẩn mực kế toán quốc tế 7 (IAS 7), là chuẩn mực kế toán quốc tế giao dịch với báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền trước đây được biết đến như là báo cáo lưu chuyển tiền mặt. [2] Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh khả năng thanh toán của một công ty Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nhằm [4] cung cấp thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp và khả năng thanh toán và khả năng thay đổi dòng tiền trong những trường hợp trong tương lai cung cấp thêm thông tin để đánh giá những thay đổi về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu nâng cao hiệu suất hoạt động so sánh của các công ty khác nhau bằng cách loại bỏ những ảnh hưởng của phương pháp kế toán khác nhau cho biết số tiền, thời gian và khả năng của các dòng tiền trong tương lai Lịch sử và các biến thể [sửa] Báo cáo tài chính cơ sở tiền mặt là rất phổ biến trước khi báo cáo tài chính cơ sở dồn tích. Các dòng vốn báo cáo của quá khứ đã báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Ví dụ đơn giản cho giai đoạn 01 tháng một năm 2006 to 31 Tháng 12 2006 Lưu chuyển tiền từ hoạt động 4000 $ Lưu chuyển tiền từ đầu tư ($ 1,000) Lưu chuyển tiền từ tài chính (2,000 $) Lưu chuyển tiền thuần $ 1,000 Ngoặc đơn chỉ ra các giá trị âm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được phân chia thành ba phân đoạn, cụ thể là: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền từ hoạt động đầu tư; dòng tiền từ hoạt động tài chính. Số tiền này đi vào kinh doanh được gọi là dòng tiền, và tiền bạc đi ra ngoài từ các doanh nghiệp được gọi là dòng tiền.
Posted on: Fri, 26 Sep 2014 04:35:29 +0000

Trending Topics



Recently Viewed Topics




© 2015